Các khoản giảm trừ thuế thu nhập cá nhân cho người lao động bao gồm những khoản nào? Cách tính thuế thu nhập cá nhân mới nhất? Đây là những vấn đề người lao động cần hiểu rõ để chủ động bảo vệ và tận dụng tối đa quyền lợi của mình. Cùng Tanca tìm hiểu chi tiết hơn qua bài viết sau đây.
Thuế thu nhập cá nhân là gì?
Thuế thu nhập cá nhân là một loại thuế mà người lao động phải trả cho chính phủ dựa trên mức thu nhập mà họ kiếm được. Thuế thu nhập cá nhân thường được tính dựa trên một tỷ lệ phần trăm của thu nhập.
Tỷ lệ thuế này có thể là cố định hoặc có thể biến đổi tùy thuộc vào mức thu nhập của cá nhân. Trong một số hệ thống thuế, thu nhập dưới một mức nhất định có thể không bị chịu thuế, và sau đó các mức thuế tăng lên theo các ngưỡng thu nhập.
Các loại thu nhập có thể bao gồm tiền lương, tiền lãi, tiền thuê, và lợi nhuận từ việc bán tài sản. Loại thuế này hiện nay không áp dụng đối với các cá nhân có thu nhập thấp dưới mức quy định định phải đóng thuế.
Người lao động nộp thuế thu nhập cá nhân có người phụ thuộc cũng sẽ được giảm trừ thuế theo quy định. Như vậy có thể hiểu người lao động có thu nhập càng cao mức đóng thuế càng lớn.
Xem thêm: Thuế CIT là gì?
Các khoản giảm trừ thuế thu nhập cá nhân cho người lao động
Khi tính thuế thu nhập cá nhân, có những khoản được loại trừ khỏi thu nhập chịu thuế.
Đây chính là những khoản giảm trừ trước khi xác định số thu nhập phải nộp thuế từ tiền lương hay tiền công của mỗi người. Có 3 khoản giảm trừ chính bao gồm:
- Giảm trừ gia cảnh: Dành cho bản thân và những người phụ thuộc.
- Giảm trừ bảo hiểm và Quỹ hưu trí tự nguyện: Dành cho những khoản đóng vào các chương trình bảo hiểm.
- Giảm trừ từ thiện, nhân đạo và khuyến học: Dành cho những khoản tiền đã đóng góp cho những hoạt động thiện nguyện và giáo dục.
Với việc tận dụng những khoản giảm trừ này, bạn có thể tối ưu hóa số thuế phải nộp và đồng thời đóng góp cho cộng đồng.
Giảm trừ gia cảnh
Nguyên tắc giảm trừ cho bản thân người lao động:
- Nếu bạn có nhiều nguồn thu từ tiền lương, tiền công, bạn chỉ được lựa chọn giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại một nơi trong cùng một thời điểm.
Ví dụ, ông A làm việc tại hai công ty, thì chỉ có thể chọn giảm trừ gia cảnh tại một công ty. công ty còn lại sẽ không được giảm trừ bản thân nữa.
- Nếu trong năm chưa giảm trừ cho bản thân hoặc chưa giảm trừ đủ 12 tháng, thì sẽ được giảm trừ đủ 12 tháng khi quyết toán thuế.
Ví dụ: vào tháng 7/2022, ông B bắt đầu làm việc tại công ty X. Công ty X sẽ tính giảm trừ bản thân hàng tháng hoặc hàng quý từ tháng 7/2022.
Cuối năm, khi quyết toán, nếu ông B không ủy quyền cho công ty, ông B sẽ tự quyết toán với cơ quan thuế, giảm trừ bản thân đủ 12 tháng là 132 triệu đồng/năm.
Trong trường hợp ông B ủy quyền cho công ty X quyết toán thay, cũng được giảm trừ đủ 12 tháng.
Nguyên tắc giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc:
- Để được giảm trừ thuế cho người phụ thuộc, người nộp thuế cần có mã số thuế cho người phụ thuộc, được cấp khi đăng ký thuế.
- Khi đăng ký giảm trừ gia cảnh, cơ quan thuế sẽ cấp mã số thuế cho người phụ thuộc và giảm trừ sẽ được áp dụng từ thời điểm đăng ký.
- Trong trường hợp chưa áp dụng giảm trừ cho người phụ thuộc trong năm đó, bạn vẫn có thể được giảm trừ từ tháng có nghĩa vụ nuôi dưỡng khi quyết toán thuế. Miễn là bạn đã đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc.
Giảm trừ bảo hiểm và Quỹ hưu trí tự nguyện
Các khoản đóng bảo hiểm bao gồm: bảo hiểm xã hội, y tế, thất nghiệp, cùng với trách nhiệm nghề nghiệp cho những ngành nghề buộc tham gia.
Cụ thể mức giảm trừ từ lương của công nhân như sau:
- Bảo hiểm xã hội: 8%
- Bảo hiểm y tế: 1.5%
- Bảo hiểm thất nghiệp: 1%
Các khoản đóng vào quỹ hoặc mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện:
Mức đóng vào quỹ hưu trí tự nguyện, mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện sẽ được trừ khỏi thu nhập chịu thuế dựa trên thực tế phát sinh. Tuy nhiên, mức tối đa không quá 1 triệu đồng/tháng cho người lao động tham gia các sản phẩm hưu trí tự nguyện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Xác định thu nhập được trừ dựa trên bản chụp chứng từ nộp tiền từ quỹ hưu trí tự nguyện, hoặc từ doanh nghiệp bảo hiểm.
Ví dụ: Ông Y đóng góp vào Quỹ hưu trí tự nguyện thông qua việc hợp đồng bảo hiểm với các doanh nghiệp bảo hiểm hoặc các doanh nghiệp được phép cung cấp các sản phẩm hưu trí tự nguyện.
Nếu sản phẩm này tuân thủ các quy định của Bộ Tài chính và được phê chuẩn, ông Y sẽ được trừ ra khỏi thu nhập chịu thuế như sau:
- Nếu mức đóng góp vào quỹ hưu trí tự nguyện là 800.000 đồng/tháng, tức là 9.600.000 đồng/năm, mức được trừ khỏi thu nhập chịu thuế sẽ là 9.600.000 đồng/năm.
- Trường hợp mức đóng góp là 2.000.000 đồng/tháng, tương ứng với 24.000.000 đồng/năm, mức đóng góp vào quỹ hưu trí tự nguyện được trừ là 12.000.000 đồng/năm.
Người nước ngoài cư trú tại Việt Nam, cũng như người Việt Nam cư trú nhưng làm việc nước ngoài có thu nhập từ tiền lương, tiền công ở nước ngoài, đã tham gia đóng bảo hiểm bắt buộc theo quy định, sẽ được trừ các khoản phí bảo hiểm vào thu nhập chịu thuế.
Cả người nước ngoài và người Việt Nam tham gia đóng bảo hiểm ở nước ngoài sẽ được tạm giảm trừ ngay vào thu nhập để khấu trừ thuế trong năm (nếu có chứng từ) và tính theo số chính thức nếu cá nhân thực hiện quyết toán thuế theo quy định.
Đóng góp bảo hiểm và Quỹ hưu trí tự nguyện của năm nào sẽ được trừ vào thu nhập chịu thuế của năm đó. Chứng từ chứng minh cho các khoản bảo hiểm được trừ nêu trên là bản chụp chứng từ thu tiền của tổ chức bảo hiểm hoặc xác nhận của tổ chức trả thu nhập về số tiền bảo hiểm đã khấu trừ, đã nộp.
Giảm trừ từ thiện, nhân đạo và khuyến học
Các khoản đóng góp cho mục đích từ thiện, nhân đạo và khuyến học sẽ được khấu trừ vào thu nhập chịu thuế từ tiền lương và tiền công trước khi tính thuế. Điều này áp dụng cho các cá nhân cư trú, bao gồm:
Số tiền chi tiêu cho việc hỗ trợ các tổ chức và cơ sở chăm sóc trẻ em đặc biệt khó khăn, người khuyết tật và người già không nơi nương tựa. Những tổ chức này phải được thành lập và hoạt động theo các quy định tại các Nghị định của Chính phủ.
Số tiền chi tiêu cho việc đóng góp vào các quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, và quỹ khuyến học. Các quỹ này phải được thành lập và hoạt động theo các quy định tại Nghị định số 30/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2012 của Chính phủ và các văn bản pháp lý khác liên quan.
Các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học được khấu trừ vào thu nhập chịu thuế trong cùng năm mà chúng phát sinh. Nếu số tiền khấu trừ không được sử dụng hết, thì không được chuyển sang năm thuế tiếp theo.
Mức khấu trừ tối đa không được vượt quá thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công của năm tính thuế mà việc đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học đã phát sinh.
Lưu ý các khoản này phải có chứng từ hợp lệ từ tổ chức hoặc cơ sở nhận đóng góp sẽ được dùng để chứng minh việc đóng góp.
Xem thêm: Các loại thuế mà doanh nghiệp cần nắm
Cách tính thuế thu nhập cá nhân 2023
Cách tính thuế thu nhập đối với cá nhân cư trú
Trường hợp 1: cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên và có nguồn thu nhập từ tiền lương áp dụng các công thức tính sau:
(1): Thuế thu nhập cá nhân cần nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất.
(2): Thu nhập tính thuế = Thu nhập phải chịu thuế - các khoản giảm trừ.
(3): Thu nhập phải chịu thuế = Tổng tiền lương nhận được - Các khoản được miễn thuế.
Người lao động nộp thuế áp dụng các công thức tính trên để tính mức thuế thu nhập phải nộp theo các bước cụ thể như sau:
Bước 1: Tính tổng thu nhập nhận được.
Bước 2: Tính toán các khoản được miễn thuế.
Các khoản thu nhập được miễn thuế (nếu có) từ tiền lương tiền công gồm:
- Khoản tiền lương làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương trong thời gian hành chính.
- Thu nhập của thuyền viên là người Việt Nam làm việc cho hãng tàu Việt Nam vận tải quốc tế hoặc hãng tàu của nước ngoài.
Bước 3: Tính thu nhập phải chịu thuế áp dụng công thức (3)
Bước 4: Tính các khoản giảm trừ thuế theo quy định
Bước 5: Tính thu nhập tính thuế theo công thức số (2):
Thu nhập tính thuế = Thu nhập phải chịu thuế - các khoản giảm trừ.
Trường hợp 2: Cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng dưới 03 tháng. Đối với trường hợp này, các quy định về thuế thu nhập cá nhân sẽ khác. Công thức tính thuế TNCN như sau:
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = 10% x Tổng thu nhập trước khi trả
Cách tính thuế thu nhập đối với cá nhân không cư trú
Cá nhân không cư trú, mặc dù không được hưởng các khoản giảm trừ gia cảnh, nhưng vẫn phải nộp thuế thu nhập cá nhân nếu thu nhập chịu thuế lớn hơn 0. Thuế suất áp dụng cho các cá nhân này là 20% trên tổng thu nhập chịu thuế.
Các khoản giảm trừ đối với cá nhân không cư trú gồm: khoản đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện, cùng các khoản đóng góp khuyến học, nhân đạo và từ thiện.
Dựa vào Khoản 1, Điều 18, Thông tư 111/2013/TT-BTC, số thuế thu nhập cá nhân cần nộp cho cá nhân không cư trú sẽ được tính theo công thức sau:
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = 20% x Thu nhập chịu thuế
Trong đó, "Thu nhập chịu thuế" là tổng số tiền lương, tiền công và các khoản thu nhập khác mà cá nhân không cư trú nhận được trong kỳ tính thuế, và được coi như thu nhập chịu thuế của cá nhân cư trú.
Để hiểu rõ hơn về cách tính thuế thu nhập cá nhân cho trường hợp của cá nhân không cư trú, bạn nên tham khảo Thông tư 111/2013/TT-BTC hoặc tìm đến sự tư vấn của chuyên gia thuế.
Xem thêm: Hạn nộp hồ sơ khai thuế quý mới nhất
Như vậy qua bài viết này trên của Tanca hy vọng bạn đã nắm được thông tin chi tiết về các khoản giảm trừ thuế thu nhập cá nhân cho người lao động. Việc hiểu rõ về các quy định này sẽ giúp bạn tối ưu thuế, đồng thời tận dụng tối đa quyền lợi của mình. Đừng quên cập nhật thông tin mới nhất và chính xác nhất về thuế từ các nguồn tin cậy để không bỏ lỡ bất kỳ quyền lợi nào.