Phụ cấp khu vực là gì? Bên cạnh mức lương cơ bản, thì mức phụ cấp này được xem là mức chi phí cộng thêm mà nhà nước hỗ trợ cho các đối tượng làm việc theo quy định. Cụ thể là gì, hãy cùng Tanca xem ngay bài viết dưới đây để được giải đáp chi tiết nhất!
Phụ cấp khu vực là gì?
Phụ cấp khu vực là một khoản tiền bổ sung được trả cho người lao động làm việc tại những vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn. Mục đích của phụ cấp này là để bù đắp cho những chi phí sinh hoạt cao hơn so với những nơi khác. Mức độ phụ cấp khu vực được quy định theo 7 mức khác nhau, từ 0,1 lần đến 1,0 lần mức lương tối thiểu chung. Mức phụ cấp này áp dụng cho từng địa phương cụ thể.
Có một số đối tượng được hưởng phụ cấp khu vực. Đầu tiên, cán bộ, công chức, và viên chức làm việc trong các cơ quan nhà nước và đơn vị làm việc công lập có hợp đồng lao động rõ ràng sẽ được tính vào danh sách này. Tiếp theo, lực lượng vũ trang nhân dân cũng được hưởng phụ cấp khu vực. Cuối cùng, người lao động làm việc trong các doanh nghiệp và tổ chức kinh tế cũng được coi là đối tượng hưởng phụ cấp này.
Mức phụ cấp khu vực được xác định dựa trên Thông tư liên tịch số 11/2005/TTLT-BNV-BLĐTBXH-BTC-UBDT ngày 16/11/2005 của Bộ Nội vụ, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính và Ủy ban Dân tộc. Thông tư này đề cập đến việc xác định và tính toán mức phụ cấp khu vực. Cụ thể, theo quy định, mức độ phụ cấp được chia thành 7 mức tương ứng với từng địa phương cụ thể.
Hệ số phụ cấp khu vực | Mức tiền phụ cấp khu vực (VNĐ) | |
Thời gian trước 01/07/2023 | Từ ngày 01/7/2023 | |
0,1 | 149.000 | 180.000 |
0,2 | 298.000 | 360.000 |
0,3 | 447.000 | 540.000 |
0,4 | 596.000 | 720.000 |
0,5 | 745.000 | 900.000 |
0,7 | 1.043.000 | 1.260.000 |
1,0 | 1.490.000 | 1.800.000 |
Cách tính phụ cấp khu vực chính xác
Mức tiền phụ cấp khu vực được tính bằng cách nhân hệ số phụ cấp khu vực với mức lương tối thiểu chung (được xác định là 1.800.000 đồng).
Mức tiền phụ cấp khu vực = mức lương tối thiểu chung x hệ số phụ cấp khu vực
Tuy nhiên, đối với các hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ quân đội hoặc công an, mức phụ cấp được tính bằng 0,4 lần so với mức trợ cấp của các đối tượng khác. Để tính toán cụ thể mức phụ cấp khu vực đối với đối tượng này, ta sử dụng công thức sau:
Mức tiền phụ cấp = mức lương tối thiểu chung x 0,4 x hệ số phụ cấp khu vực
Với việc áp dụng hệ số 0,4, mức phụ cấp cho các hạ sĩ quân đội, chiến sĩ nghĩa vụ quân đội hoặc công an sẽ được tăng hơn so với các đối tượng khác, nhằm phản ánh các đặc thù và điều kiện làm việc của họ.
Xem thêm:
Chi tiết về các đối tượng được áp dụng phụ cấp khu vực
Phạm vi và đối tượng áp dụng phụ cấp khu vực được quy định chi tiết trong Mục I của Thông tư liên tịch số 11/2005/TTLT-BNV-BLĐTBXH-BTC-UBDT như sau:
- Cán bộ, công chức (bao gồm cả công chức dự bị), viên chức, và những người đang trong thời gian tập sự, thử việc và lao động hợp đồng đã được xếp lương theo bảng lương do nhà nước quy định, làm việc trong các cơ quan nhà nước và các đơn vị xí nghiệp của Nhà nước được cấp có thẩm quyền quyết định thành lập.
- Cán bộ chuyên trách và công chức tại xã, phường, thị trấn.
- Cán bộ, công chức, viên chức thuộc biên chế nhà nước và hưởng lương theo bảng lương do Quốc gia quy định, được cử đến làm việc tại các hội, tổ chức phi Chính phủ, các dự án và các cơ quan, tổ chức quốc tế đặt tại Việt Nam.
- Người làm công tác cơ yếu trong tổ chức cơ yếu.
- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, chiến sĩ, công nhân trong các cơ quan, đơn vị thuộc quân đội nhân dân và công an nhân dân.
- Những người làm việc trong các công ty nhà nước, bao gồm:
- Thành viên Ban kiểm soát; thành viên chuyên trách Hội đồng quản trị.
- Tổng giám đốc, Giám đốc, Phó tổng giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng (ngoại trừ Tổng giám đốc, Giám đốc, Phó tổng giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng làm việc theo hợp đồng).
- Công nhân, nhân viên trực tiếp sản xuất kinh doanh; viên chức chuyên môn, nghiệp vụ và nhân viên thừa hành, phục vụ làm việc theo chế độ hợp đồng lao động quy định tại Nghị định số 44/2003/NĐ-CP ngày 09 tháng 5 năm 2003 của Chính phủ.
- Những người nghỉ hưu, nghỉ việc do mất sức lao động, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hưởng trợ cấp hàng tháng thay lương.
- Thương binh (bao gồm thương binh loại B và người hưởng chính sách như thương binh) và bệnh binh hưởng trợ cấp hàng tháng mà không phải là người hưởng lương hoặc chế độ bảo hiểm xã hội.
Nguyên tắc áp dụng phụ cấp khu vực
Chúng ta đã hiểu về khái niệm cơ bản của phụ cấp khu vực là gì? Tiếp theo ta sẽ tìm hiểu về nguyên tắc xác định phụ cấp khu vực, các yếu tố được sử dụng để xác định mức độ phụ cấp:
- Yếu tố địa lý tự nhiên: Yếu tố này bao gồm các điều kiện tự nhiên như khí hậu khắc nghiệt, độ cao, độ ẩm, áp suất không khí và tốc độ gió. Những yếu tố này có thể cao hơn hoặc thấp hơn so với mức bình thường và gây ảnh hưởng đến sức khỏe của con người.
- Đặc điểm địa lý: Những vùng xa xôi, hẻo lánh có mật độ dân cư thưa thớt và xa các trung tâm văn hóa, chính trị, kinh tế được xem là yếu tố quan trọng. Các vùng này thường có đường xá, cầu cống, trường học, cơ sở y tế và dịch vụ thương mại kém, gây khó khăn trong việc di chuyển và ảnh hưởng đến cuộc sống vật chất và tinh thần của người dân.
Những yếu tố trên được sử dụng để đánh giá mức độ khó khăn và chi phí sinh hoạt tại mỗi khu vực. Dựa trên đánh giá này, trợ phụ cấp khu vực sẽ được xác định theo từng mức độ. Các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hơn sẽ được hưởng mức phụ cấp cao hơn, nhằm bù đắp cho chi phí sinh hoạt tăng cao so với những nơi khác.
Khi xác định phụ cấp khu vực, ngoài các yếu tố đã đề cập, còn có thể xem xét và bổ sung những yếu tố đặc biệt khó khăn như vùng biên giới, vùng hải đảo hay vùng sình lầy.
Mức phụ cấp khu vực chủ yếu được quy định dựa trên địa giới hành chính của các xã, phường, thị trấn. Điều này có nghĩa là các cơ quan, đơn vị và công ty nhà nước đóng trên một xã sẽ hưởng phụ cấp khu vực tương ứng với mức phụ cấp khu vực của xã đó. Tuy nhiên, trong một số trường hợp đặc biệt, nếu có cơ quan, đơn vị đóng ở xa dân hoặc giáp ranh với nhiều xã khác nhau, có thể xem xét để quy định mức phụ cấp khu vực riêng cho đơn vị đó.
Khi có sự thay đổi trong các yếu tố dùng để xác định phụ cấp khu vực hoặc khi có sự chia, nhập, thành lập mới trong địa bàn xã, trợ phụ cấp khu vực sẽ được xác định lại hoặc điều chỉnh để đáp ứng tình hình mới và phù hợp với thực tế. Điều này đảm bảo rằng phụ cấp khu vực được áp dụng một cách công bằng và đúng đắn theo tình hình thay đổi của từng địa phương.
Nhận phụ cấp khu vực có cần đóng BHXH và thuế TNCN không?
Chi phí BHXH sẽ bao gồm cả phụ cấp khu vực
Theo Điều 89 của Luật Bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13, có quy định về việc đóng BHXH, BHYT, BHTN và bảo hiểm tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp từ ngày 1/1/2018 như sau:
Khoản 1 của Điều 89 áp dụng cho những người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do nhà nước quy định. Trong trường hợp này, tiền lương tháng được sử dụng để tính đóng bảo hiểm xã hội là tiền lương theo ngạch, bậc, cấp bậc quân hàm và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề (nếu có).
Khoản 2 của Điều 89 áp dụng cho những người lao động đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định. Trong trường hợp này, tiền lương tháng được sử dụng để tính đóng bảo hiểm xã hội là mức lương và phụ cấp lương theo quy định của pháp luật về lao động, được quy định tại Điểm 2.1 khoản 2 và các khoản bổ sung theo quy định tại Điểm a khoản 3 của Điều 4 trong Thông tư 47/2015/TT-BLĐTBXH.
Điều này đảm bảo rằng việc tính đóng bảo hiểm xã hội dựa trên mức lương và các phụ cấp phù hợp với chế độ tiền lương được áp dụng cho từng nhóm người lao động, dựa trên quy định của nhà nước hoặc người sử dụng lao động tương ứng.
Phụ cấp khu vực có phải tính vào thuế TNCN?
Việc tính thuế thu nhập cá nhân (TNCN) đối với phụ cấp khu vực phụ thuộc vào quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Mức phụ cấp và trợ cấp có được trừ khi tính thuế TNCN hay không sẽ được hướng dẫn cụ thể bởi nhà nước, đặc biệt đối với các thành phần kinh tế và các cơ sở kinh doanh khác.
Trong trường hợp mức phụ cấp nhận được vượt quá mức phụ cấp hướng dẫn đối với khu vực nhà nước, phần vượt trên mức hướng dẫn sẽ được tính vào thu nhập chịu thuế theo quy định tại Khoản 2 Điều 2 của Thông tư số 111/2013/TT-BTC.
Tuy nhiên, để biết rõ hơn về việc tính thuế TNCN đối với phụ cấp khu vực và các quy định cụ thể liên quan, người lao động và các đơn vị kinh doanh nên tìm hiểu và tham khảo thông tin từ cơ quan thuế hoặc các nguồn thông tin pháp luật liên quan để đảm bảo tuân thủ đúng quy định và tránh vi phạm.
Phụ cấp khu vực là gì? Hy vọng bài viết này của Tanca đã giúp bạn giải đáp được câu hỏi này và cách áp dụng công thức tính phù hợp cho từng khu vực và chức vụ. Bạn hãy lưu ý tuân thủ và cập nhật thông tin thường xuyên để áp dụng đúng, tránh trường hợp bất cẩn làm trái quy định của pháp luận. Theo dõi Tanca để cập nhật những thông tin mới nhất!