Ngày cập nhật 2024-12-21 23:42:22

Bảo hiểm thất nghiệp là gì? Điều kiện và thủ tục hưởng

(571 Bình chọn)

Bảo hiểm thất nghiệp là gì? BHTN là hệ thống bảo vệ quyền lợi của người lao động khi họ gặp rủi ro mất việc làm không do lỗi cá nhân. Điều này  này giúp người lao động có thêm thời gian và tài chính để tìm kiếm công việc mới. Hãy cùng Tanca tìm hiểu chi tiết cách tính BHTN theo pháp luật hiện hành, thủ tục hưởng BHTN cần những giấy tờ gì và các thông tin liên quan qua bài viết sau.

Bảo hiểm thất nghiệp là gì?

Bảo hiểm thất nghiệp là một loại bảo hiểm xã hội mà theo đó người lao động sẽ được hưởng một số quyền lợi khi họ mất việc làm mà không do lỗi của mình. Loại bảo hiểm này nhằm giúp giảm bớt khó khăn tài chính, tạo điều kiện cho người lao động tìm kiếm công việc mới, cũng như hỗ trợ họ trong quá trình chuyển đổi nghề nghiệp.

Cụ thể, người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp sẽ đóng góp một phần tiền lương của mình vào quỹ bảo hiểm thất nghiệp. Khi họ thất nghiệp, dựa trên các điều kiện và thời gian đã tham gia bảo hiểm, họ sẽ nhận được trợ cấp thất nghiệp từ quỹ này.

Bảo hiểm thất nghiệp được quy định tại Khoản 4, Điều 3 của Luật Việc làm năm 2013 của Việt Nam.

Xem thêm: Tất cả những điều cần biết về phúc lợi

Đối tượng nào được hưởng bảo hiểm thất nghiệp?

Tham gia bảo hiểm thất nghiệp là điều bắt buộc:

Đối với những người lao động làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc từ 03 tháng trở lên. Ngoại trừ các trường hợp đang hưởng lương hưu hoặc lao động giúp việc gia đình.

Đặc biệt, người lao động ký nhiều hợp đồng lao động cùng lúc chỉ cần tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo hợp đồng được ký đầu tiên.

Đối với người sử dụng lao động bao gồm:

  • Cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập.
  • Tổ chức chính trị, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam.
  • Doanh nghiệp, hộ kinh doanh, và các tổ chức khác hoặc cá nhân sử dụng lao động theo hợp đồng, cũng phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động của mình.

Lưu ý trong vòng 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động có hiệu lực, người sử dụng lao động cần phải hoàn thành thủ tục tham gia bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động của mình theo quy định tại Điều 43 của Luật Việc làm.

Xem thêm: Các khoản giảm trừ thuế thu nhập cá nhân

Quy định mức đóng bảo hiểm thất nghiệp mới nhất

Theo quy định của Điều 41 Luật Việc làm 2013, mức phí đóng bảo hiểm thất nghiệp hàng tháng dựa trên mức lương của người lao động. Cả người lao động và người sử dụng lao động cùng tham gia đóng góp vào quỹ bảo hiểm thất nghiệp theo tỷ lệ đã định như sau:

  • Mức đóng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động = 1% x Tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp
  • Mức đóng bảo hiểm thất nghiệp của người sử dụng lao động= 1% x Quỹ tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của những người lao động tham gia bảo hiểm

Mức lương dùng để tính bảo hiểm thất nghiệp chính là mức lương mà người lao động sử dụng để đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc. Tuy nhiên, có một mức lương tối đa để tính bảo hiểm thất nghiệp, như sau:

  • Đối với người lao động theo mức lương do Nhà nước quy định: Mức lương tối đa để đóng bảo hiểm thất nghiệp là 20 lần mức lương cơ sở.
  • Đối với người lao động theo mức lương do người sử dụng lao động quyết định: Mức lương tối đa để đóng bảo hiểm thất nghiệp là 20 lần mức lương tối thiểu vùng.

Xem thêm: Thuế CIT là gì?

Điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp

Dựa theo Điều 42 của Luật Việc làm 2013, bảo hiểm thất nghiệp đem đến một loạt các chính sách hỗ trợ cho người lao động. Mỗi hỗ trợ lại yêu cầu một loạt điều kiện riêng để đáp ứng, bao gồm:

  • Trợ cấp thất nghiệp
  • Tư vấn và giới thiệu việc làm
  • Hỗ trợ học nghề
  • Hỗ trợ đào tạo để nâng cao kỹ năng, duy trì việc làm

Trợ cấp thất nghiệp

Theo Điều 49, người lao động muốn hưởng trợ cấp này phải đáp ứng một số yêu cầu như sau:

  • Kết thúc hợp đồng lao động, đóng bảo hiểm thất nghiệp ít nhất 12 tháng trong 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng.
  • Đã nộp hồ sơ trong vòng 03 tháng sau ngày chấm dứt hợp đồng.
  • Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày.

Hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm

Người lao động chỉ cần đang tham gia đóng bảo hiểm thất nghiệp và cần tìm việc sau khi chấm dứt hợp đồng lao động để có thể nhận được hỗ trợ này theo Điều 54.

Hỗ trợ học nghề

Điều 55 quy định rằng người lao động có thể nhận được hỗ trợ này nếu đáp ứng đủ các yêu cầu:

  • Chấm dứt hợp đồng lao động, đóng bảo hiểm thất nghiệp ít nhất 09 tháng trong vòng 24 tháng
  • Đã nộp hồ sơ trong vòng 03 tháng sau khi chấm dứt hợp đồng
  • Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày

Hỗ trợ đào tạo, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm

Điều này chủ yếu dành cho người sử dụng lao động. Điều 47 quy định những người này phải:

  • Tham gia bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động ít nhất 12 tháng.
  • Đối mặt với khó khăn do thay đổi cơ cấu, công nghệ.
  • Thiếu kinh phí đào tạo, và có phương án đã được phê duyệt.

Mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp năm 2023

Theo quy định tại Khoản 1, Điều 50 của Luật Việc làm 2013, mức thu nhập từ bảo hiểm thất nghiệp mỗi tháng bằng 60% mức lương tháng đóng BHTN trung bình trong vòng 6 tháng liên tiếp trước khi thất nghiệp. Tuy nhiên, mức này có giới hạn tối đa như sau:

Đối với những người lao động được Nhà nước quy định mức lương, thu nhập từ BHTN không được quá 5 lần mức lương cơ sở.

Đối với những người lao động nhận lương theo quy định của người sử dụng lao động, thu nhập từ BHTN không vượt quá 5 lần mức lương tối thiểu vùng theo Bộ luật lao động, áp dụng tại thời điểm kết thúc hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

Cách tính bảo hiểm thất nghiệp

Dựa theo Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH, Điều 8, Khoản 1, công thức để xác định số tiền Bảo hiểm thất nghiệp mà người lao động nhận mỗi tháng như sau:

Mức hưởng BHTN = Mức lương trung bình trong 6 tháng liên tiếp trước khi thất nghiệp x 60%

Cách tính số tháng hưởng bảo hiểm thất nghiệp

Theo Điều 50 của Luật Việc làm 2013, thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được quy định như sau:

Khoảng thời gian hưởng trợ cấp phụ thuộc vào số tháng mà người lao động đã đóng bảo hiểm. Đối với mỗi giai đoạn từ 12 đến 36 tháng đóng bảo hiểm, người lao động sẽ nhận được 3 tháng trợ cấp.

Sau đó, mỗi 12 tháng đóng bảo hiểm sẽ tăng thêm 1 tháng trợ cấp. Nhưng không quá 12 tháng. Đây là quy tắc chung để tính số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp:

Thời gian đóng BHTN chưa hưởng

Số tháng hưởng BHTN

Dưới 12 tháng

Không được hưởng BHTN

Từ 12 - 36 tháng

Được hưởng 3 tháng BHTN

Trên 36 tháng

Tính theo công thức:”Thời gian đóng BHTN chưa hưởng”/12(Số tháng làm tròn xuống và tối đa là 12 tháng)

Thủ tục làm bảo hiểm thất nghiệp

Giấy tờ cần chuẩn bị

Nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định.

Bản sao hoặc bản chính hợp đồng lao động hoặc văn bản xác nhận chấm dứt hợp đồng làm việc đối với các phần: cụ thể: thông báo quyết định sa thải, quyết định thôi việc, quyết định xử phạt sa thải...

Bản gốc hoặc bản sao có công chứng văn bản xác nhận chấm dứt hợp đồng

Sổ bảo hiểm xã hội

Nơi tiếp nhận hồ sơ

Theo Điều 17 Khoản 1 Nghị định 28/2015/NĐ-CP, trong thời hạn 3 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, người lao động thất nghiệp có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp phải nộp hồ sơ cho cơ quan nhà nước.

Sau 03 tháng, Trung tâm dịch vụ việc làm sẽ không giải quyết trợ cấp thất nghiệp nữa và bảo lưu thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Quy trình hưởng trợ cấp thất nghiệp

Trước tiên, bạn cần truy vấn thông tin bảo hiểm thất nghiệp thông qua các phương thức sau: Truy vấn hồ sơ VssID, truy vấn tổng đài hoặc thực hiện truy vấn qua SMS.

  • Bước 1: Nộp hồ sơ tại Trung tâm giới thiệu việc làm (không quá 3 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động)
  • Bước 2: Đơn đăng ký của bạn sẽ được xử lý trong vòng 20 ngày và trung tâm sẽ thông báo cho bạn về việc chấp nhận hoặc từ chối.
  • Bước 3: Kể từ ngày nhận được văn bản quyết định chi trả, đến cơ quan BHXH để thu tiền (thời hạn không quá 5 ngày).
  • Bước 4: Đến trung tâm dịch vụ tìm việc làm mới theo quy định.

Qua bài viết trên của Tanca hy vọng rằng bạn đã hiểu rõ hơn về bảo hiểm thất nghiệp là gì - một quyền lợi quan trọng của người lao động. Nó không chỉ bảo vệ bạn khỏi rủi ro tài chính khi mất việc, mà còn tạo điều kiện thuận lợi để bạn tiếp tục hành trình tìm kiếm công việc mới. Đừng ngần ngại tìm hiểu và nắm vững những quy định liên quan để bảo vệ quyền lợi của mình.

Lê Thị Thuỳ Vi

Bài viết nổi bật

Bài viết mới
Bài viết liên quan